1. DNS Client
Đây là dịch vụ phân giải và cất giấu tên miền
DNS, cho phép hệ thống truyền thông tin với các tên miền cụ thể thay vì
phải nhớ địa chỉ IP. Ví dụ trong trình duyệt Web, người dùng chỉ việc gõ
http://vnmedia.vn/ thay vì phải nhớ địa chỉ IP của trang web này
(http://203.162.0.30).
Nếu người dùng tắt dịch vụ này, họ sẽ vô
hiệu hóa khả năng phân giải tên miền thành địa chỉ IP nên không thể mở
trình duyệt Web như cách thông thường được.
2. Network Connections
Dịch
vụ Network Connections quản lý các kết nối mạng và dial-up cho máy
tính, bao gồm cả thông báo trạng thái và cấu hình. Dịch vụ này là thành
phần đảm bảo chắc chắn rằng máy tính của người dùng có thể truyền thông
với các máy tính khác và với mạng Internet. Nếu dịch vụ này bị vô hiệu
hóa, người dùng sẽ không cấu hình được mạng. Các kết nối mạng mới không
thể được tạo ra và các dịch vụ cần thông tin mạng sẽ bị lỗi.
3. Plug and Play
Dịch
vụ Plug and Play (trước đây được biết như dịch vụ “Plug and Pray” do
thể hiện tính không chắc chắn của nó) nhận dạng ngay khi phần cứng mới
được lắp thêm vào máy tính. Dịch vụ này dò tìm các phần cứng mới và tự
động cấu hình cho chúng để máy tính có thể sử dụng được luôn. Dịch vụ
Plug and Play thường bị nhầm lẫn với dịch vụ Universal Plug and Play
(uPNP). Đây là một cách để máy tính cài hệ điều hành Windows XP có thể
phát hiện ra các tài nguyên mạng mới (khác với các thành phần phần cứng
nội bộ).
Nếu máy tính không có chức năng này, hệ thống sẽ trở nên
không ổn định và sẽ không nhận biết được phần cứng mới. Mặt khác, uPNP
không cần thiết và người dùng có thể vô hiệu hóa mà không phải lo lắng
điều gì. Cùng với uPNP, người dùng còn có thể vô hiệu hóa tính năng SSDP
Discovery Service.
4. Print Spooler
Mỗi máy tính cần nối
với máy in bên ngoài. Nếu người dùng muốn máy tính của họ có thể in được
tài liệu thì không nên vô hiệu quá chức năng Print Spooler. Chúng quản
lý tất cả các hoạt động in ấn của máy tính. Còn nếu người dùng không sử
dụng máy in thì có thể vô hiệu hóa tính năng này.
5. Remote Procedure Call (RPC)
RPC
cho phép máy tính kết nối thông tin với các máy tính khác thông qua
mạng máy tính và có nhiều tính năng sẽ phụ thuộc vào chức năng này như
Print Spooler và Network Connections. Nếu người dùng vô hiệu hóa chức
năng này thì hệ thống sẽ không khởi động được.
6. Workstation
Như
là một cầu nối cho nhiều dịch vụ, Workstation sẽ đáp ứng cho các kết
nối từ xa với các tài nguyên mạng. Đặc biệt, dịch vụ này cung cấp các
kết nối mạng và khả năng truyền thông cho các tài nguyên được tìm thấy
sử dụng các dịch vụ Microsoft Network. Ví như sử dụng để chia sẻ máy in,
kết nối từ xa với các thiết bị Windows Media, Windows Home Server. Nếu
vô hiệu hóa dịch vụ này, máy tính sẽ không thể kết nối từ xa với các tài
nguyên mạng Microsoft Network.
7. Network Location Awareness (NLA)
Dịch
vụ này có liên quan đến Workstation, vô hiệu hóa Network Location
Awareness có thể làm cách đây vài năm, khi đó máy tính chỉ hoạt động độc
lập và không nối mạng. Nhưng hiện nay, khi Wi-Fi có ở mọi nơi, Network
Location Awareness sẽ đáp ứng cho việc tập hợp và lưu trữ cấu hình mạng,
thông tin nội bộ và các ứng dụng thông báo khi thông tin này thay đổi.
Ngoài ra, chức năng này còn liên quan đến các dịch vụ khác trong hệ điều
hành Windows. Nếu người dùng vô hiệu hóa chức năng này sẽ không thể kết
nối đầy đủ và sử dụng các mạng không dây.
8. DHCP Client
Dynamic
Host Configuration Protocol (DHCP) là dịch vụ cung cấp phương pháp
thiết lập các thông số cần thiết cho hoạt động của mạng TCP/IP giúp giảm
khối lượng công việc cho quản trị hệ thống.
DHCP cho phép hệ
thống tự động lấy các thông tin địa chỉ IP, máy chủ WINS, định tuyến,...
Chúng yêu cầu cập nhật các bản ghi trong các hệ thống tên miền DNS động
như Active Directory của Microsoft. Nếu người dùng vô hiệu hóa tính
năng này sẽ không làm tê liệt máy tính nhưng sẽ làm cho việc quản trị
trở nên khó khăn hơn nhiều. Không có tính năng DHCP Client, quản trị
mạng sẽ phải đặt các địa chỉ IP bằng tay cho mỗi máy tính cài đặt hệ
điều hành Windows XP trên mạng.
9. Cryptographic Services
Mỗi
tháng, Microsoft cung cấp các bản vá lỗi và cập nhật mới được biết đến
với tên gọi bản vá ngày thứ ba (“Patch Tuesday”) vì các bản nâng cấp
được phát hành vào ngày thứ 3 đầu tiên trong tháng. Dịch vụ
Cryptographic Services sẽ hỗ trợ tính năng Automatic Updates. Hơn nữa,
Cryptographic Services cung cấp 3 dịch vụ quản lý khác: Catalog Database
Service, Protected Root Service, Key Service và hỗ trợ các thành phần
của Task Manager.
Nếu người dùng vô hiệu hóa chức năng này thì
chức năng Automatic Updates cũng sẽ mất đi và người dùng sẽ gặp nhiều
vấn đề với Task Manager cũng như các chức năng bảo mật khác.
10. Automatic Updates
Khi
tính năng Automatic Updates được bật, máy tính của người dùng luôn ở
trạng thái cập nhật mới từ Microsoft. Còn nếu tắt chức năng này, người
dùng sẽ phải tự nâng cấp phần mềm bằng cách vào trang cập nhật phiên bản
mới của Microsoft.