Một DataSet bao gồm một tập các bảng dữ
liệu, mỗi bảng là một tập các cột dữ liệu và dòng dữ liệu. Thêm vào đó là các
định nghĩa dữ liệu, bạn có thể định nghĩa các link giữa các DataSet. Mối quan hệ phổ biến giữa các DataSet là
parent-child relationship. Một mẫu tin trong một bảng (gọi là Order) có thể liên kết với nhiều mẫu tin trong bảng khác
(Bảng Order_Details). Quan hệ này có thể được định
nghĩa và đánh dấu trong DataSet.
Phần dưới đây giải thích các lớp được dùng trong một DataSet.
Data Tables
Một data table rất giống một bảng cơ sở dữ liệu vật lí – nó
bao gồm một bộ các cột với các thuộc tính riêng, và có thể không chứa hoặc chứa
nhiều dòng dữ liệu. Một data table có thể định nghĩa một khóa chínhm, bao gồm
một hoặc nhiều cột, và cũng có thể chứa các ràng buộc của các cột. Tất cả các
thông tin đó được thể hiện trong schema.
Có nhiều các để định nghĩa một schema cho một bảng dữ liệu riêng.
Chúng sẽ được thảo luận ngay sau phần giới thiệu về cột dữ liệu và dòng dữ
liệu.
Sơ đồ dưới đây chỉ ra một vài đối tượng có thể truy cập thông qua
một bảng dữ liệu:
Một đối tượng DataTable (cũng như một DataColumn) có thể có một số các mở rộng riêng liên quan đến
thuộc tính của nó. Tập hợp này có thể nằm trong thông tin user-defined gắng liền
với đối tượng. Ví dụ, một cột có thể đưa ra một mặt nạ nhập liệu dùng để giới
hạn các giá trị hợp lệ cho cột đó – một ví dụ về số phúc lợi xã hội Mĩ. Các
thuộc tính mở rộng đặc biệt quan trọng khi dữ liệu được cấu trúc ở một tầng giữa
và trả về cho client trong một số tiến trình. Bạn có thể lưu một chuẩn hợp lệ
(như min và max) cho các số
của các cột.
Khi một bảng dữ liệu được tạo ra, có thể do việc chọn dữ liệu từ
một cơ sở dữ liệu, đọc dữ liệu từ một file, hoặc truy xuất thủ công trong mã,
tập hợp Rows được dùng để chứa giá trị trả về.
Tập hợp Columns chứa các thể hiện DataColumn có thể được thêm vào bảng này. Những định nghĩa
schema của dữ liệu, ví dụ như kiểu dữ liệu, tính khả rỗng, giá trị mặc định, vân
vân... Tập Constraints có thể được tạo ra bởi các ràng
buộc khóa chính hoặc tính độc nhất.
Thông tin về sơ đồ của một bảng dữ liệu có thể được sử dụng trong việc biểu diễn của một bảng dữ liệu bằng DataGrid (chúng ta sẽ bàn về vấn đề này trong chương sau). Điều khiển DataGrid sử dụng các thuộc tính như kiểu dữ liệu của cột để quyết định điều khiển gì dùng cho cột đó. Một trường bit trong cơ sở dữ liệu có thể được biểu diễn như một checkbox trong DataGrid. Nếu một cột được định nghĩa trong cơ sở sơ đồ dữ liệu như là một NOT NULL, lựa chọn này được lưu trữ trong DataColumn vì vậy nó sẽ được kiểm tra khi người dùng cố gằng di chuyển khỏi một dòng.
Data Columns
Một đối tượng DataColumn định nghĩa các thuộc tính của một
cột trong DataTable, chẳng hạn như kiểu dữ liệu của cột
đó, chẳng hạn cột là chỉ đọc, và các sự kiện khác. Một cột có thể được tạo bằng
mã, hoặc có thể được tạo tự động trong thời gian chạy.
Khi tạo một cột, tốt hơn hết là nên đặt cho nó một cái tên; nếu
không thời gian chạy sẽ tự động sinh cho bạn một cái tên theo định dạng Columnn, n là mố sô tự động tăng.
Kiểu dữ liệu của một cột có thể cài đặt bằng cách cung cấp trong
cấu trúc của nó, hoặc bằng cách cài đặt thuộc tính DataType. Một khi bạn đã load dữ liệu vào một bảng dữ liệu
bạn không thể sửa lại kiểu dữ liệu của một cột – nếu không bạn sẽ nhận một ngoại
lệ.
Các cột dữ liệu có thể được tạo để giữ các kiểu dữ liệu của .NET
Framework sau:
Boolean
|
Decimal
|
Int64
|
TimeSpan
|
Byte
|
Double
|
Sbyte
|
UInt16
|
Char
|
Int16
|
Single
|
UInt32
|
DateTime
|
Int32
|
String
|
UInt64
|
Một khi đã được tạo, bước tiếp theo là cài các thuộc tính khác cho
đối tượng DataColumn, chẳng hạn như tính khả rỗng nullability, giá trị mặc định.
Đoạn mã sau chỉ ra một số các tùy chọn được cài đặt trong một DataColumn:
DataColumn customerID = new DataColumn("CustomerID" , typeof(int)); customerID.AllowDBNull = false; customerID.ReadOnly = false; customerID.AutoIncrement = true; customerID.AutoIncrementSeed = 1000; DataColumn name = new DataColumn("Name" , typeof(string)); name.AllowDBNull = false; name.Unique = true;
Các thuộc tính sau có thể được cài đặt trong một DataColumn:
Property
|
Description
|
---|---|
AllowDBNull
|
Nếu là true, cho phép cột có thể
chấp nhận DBNull.
|
AutoIncrement
|
Cho biết rằng dữ liệu của cột này là một số tự động
tăng.
|
AutoIncrementSeed
|
Giá trị khởi đầu cho một cột AutoIncrement.
|
AutoIncrementStep
|
Cho biết bước tăng giữa các giá trị tự động, mặc định là
1.
|
Caption
|
Có thể dùng cho việc biểu diễn tên của cột trên màn
hình.
|
ColumnMapping
|
Cho biết cách một cột ánh xạ sang XML khi một DataSet được lưu bằng cách gọi phương thức DataSet.WriteXml.
|
ColumnName
|
Tên của cột. Nó tự động tạo ra trong thời gian chạy nếu
không được cài đặt trong cấu trúc.
|
DataType
|
Kiểu giá trị của cột.
|
DefaultValue
|
Dùng để định nghĩa giá trị mặc định cho một
cột
|
Expression
|
Thuộc tính này định nghĩa một biểu thức dùng cho việct tính
toán trên cột này
|
Data Rows
Lớp này cấu thành các phần khác của lớp DataTable. Các cột trong một data table được định nghĩa trong
các thuộc tính của lớp DataColumn. Dữ liệu của bảng
thật sự có thể truy xuất được nhờ vào đối tượng DataRow. Ví dụ sau trình bày cách truy cập các dòng trong một
bảng dữ liệu. Mã của ví dụ này có sẵn trong thư mục 07_SimpleDatasetSql. Trước tiên là các thông
tin về kết nối:
string source = "server=(local)\\NetSDK;" + "uid=QSUser;pwd=QSPassword;" + "database=northwind"; string select = "SELECT ContactName,CompanyName FROM Customers"; SqlConnection conn = new SqlConnection(source);
Mã sau đây giới thiệu lớp SqlDataAdapter,
được dùng để điền dữ liệu cho một DataSet. SqlDataAdapter sẽ phát ra các SQL, và điền vào một bảng Customers trong DataSet. Chúng ta sẽ
bàn về lớp data adapter trong phần Populating a DataSet dưới đây.
SqlDataAdapter da = new SqlDataAdapter(select, conn); DataSet ds = new DataSet(); da.Fill(ds , "Customers");
Trong mã dưới đây, bạn chú ý cách dùng chỉ mục của DataRow để truy xuất giá trị trong dòng đó. Giá trị của một
cột có thể trả về bằng cách dụng một trong những chỉ mục được cài đè. Chúng cho
phép bạn trả về một giá trị cho biết số, tên, hoặc DataColumn:
foreach(DataRow row in ds.Tables["Customers"].Rows) Console.WriteLine("'{0}' from {1}" , row[0] ,row[1]);
Một trong những điều quan trọng nhất của một DataRow là phiên bản của nó. Điều đó cho phép bạn nhận được
những giá trị khác nhau cho một dòng cụ thể. Các phiên bản được mô tả trong bảng
sau:
DataRowVersion Value
|
Description
|
---|---|
Current
|
Giá trị sẵn có của cột. Nếu không xảy một hiệu chỉnh nào, nó
sẽ mang giá trị gốc. Nếu có một hiệu chỉnh xảy ra, giá trị sẽ là giá trị hợp lệ
cuối cùng được cập nhật.
|
Default
|
Giá trị mặc định (nói một cách khác, giá trị mặc định được
cài đặt cho cột).
|
Original
|
Giá trị của cột trong cơ sở dữ liệu vào lúc chọn. Nếu phương
thức AcceptChanges DataRow
được gọi, thì giá trị này sẽ được cập nhật thành giá trị hiện tại.
|
Proposed
|
Khi các thay đổi diễn ra trên một dòng nó có thể truy lục
giá trị thay đổi này. Nếu bạn gọi BeginEdit() trên mộg
dòng và tạo các thay đổi, mỗi một cột giữ một giá trị cho đến khi phương thức
EndEdit() hoặc CancelEdit() được
gọi.
|
Phiên bản của một cột có thể dùng theo nhiều cách. Một ví dụ cho
việc cập nhật các dòng trong cơ sở dữ liệu, đó là một câu lệnh SQL phổ biến như
sau:
UPDATE Products SET Name = Column.Current WHERE ProductID = xxx AND Name = Column.Original;
Rõ ràng mã này không bao giờ được biên dịch, nhưng nó chỉ ra một
cách dùng cho các giá trị hiện tại và gốc của một cột trong một dòng.
Để trả về một giá trị từ DataRow, dùng
các phương thức chỉ mục thừa nhận một giá trị DataRowVersion như là một tham số. Đoạn mã sau đây chỉ ra
cách đạt được tất cả các giá trị cho mỗi cột của một DataTable:
foreach (DataRow row in ds.Tables["Customers"].Rows ) { foreach ( DataColumn dc in ds.Tables["Customers"].Columns ) { Console.WriteLine ("{0} Current = {1}" , dc.ColumnName , row[dc,DataRowVersion.Current]); Console.WriteLine (" Default = {0}" , row[dc,DataRowVersion.Default]); Console.WriteLine (" Original = {0}" , row[dc,DataRowVersion.Original]); } }
Mỗi dòng có một cờ trạng thái gọi là RowState, nó có thể dùng để xác định thực thi nào là cần
thiết cho dòng đó khi nó cập nhật cơ sở dữ liệu. Thuộc tính RowState có thể được cài đặ để theo dõi tất cả các trạng thái
thay đổi trên DataTable, như thêm vào các dòng mới, xóa
các dòng hiện tại, và thay đổi các cột bên trong bảng. Khi dữ liệu được cập nhật
vào cơ sở dữ liệu, cờ trạng thái được dùng để nhận biết thực thi SQL nào sẽ xảy
ra. Những cờ này được định nghĩa bởi bảng liệt kê
DataRowState:
DataRowState Value
|
Description
|
---|---|
Added
|
Dòng được vừa mới được thêm vào tập hợp DataTable's Rows. Tất cả các dòng
đựoc tạo trên máy khách đều được cài đặt giá trị này, và cuối cùng là phát ra
câu lệnh SQL INSERT khi cập nhật cho cơ sở dữ
liệu.
|
Deleted
|
Giá trị này cho biết dòng đó có thể được đánh dấu xoá trong
DataTable bởi phương thức DataRow.Delete(). Dòng này vẫn tồn tại trong DataTable, nhưng không thể trông thấy từ màn hình (trừ khi
một DataView được cài đặt rõ ràng). Các DataView sẽ được trình bày trong chương tiếp theo. Các dòng
được đánh dấu trong DataTable sẽ bị xoá khỏi cơ sở dữ
liệu khi nó được cập nhật.
|
Detached
|
Một dòng sẽ có trạng thái này ngay sau khi nó đươc tạo ra ,
và có thể cũng trả về trạng thái này bởi việc gọi phương thức DataRow.Remove(). Một dòng detached không được coi là một
thành phần của bảng dữ liệu.
|
Modified
|
Một dòng sẽ được Modified nếu giá
trị trong cột bất kì bị thay đổi.
|
Unchanged
|
Một dòng sẽ không thay đổi kể từ lần cuối cùng gọi AcceptChanges().
|
Trạng thái của một dòng phụ thuộc vào phương thức mà dòng đó đã
gọi. Phương thức AcceptChanges() thường được gọi sau
một cập nhật dữ liệu thành công (có nghĩa là sau khi thực hiện cập nhật cơ sở dữ
liệu).
Cách phổ biến nhất để thay đổi dữ liệu trong một DataRow là sử dụng chỉ số, tuy vậy nếu bạn có một số thay đổi
bạn ccũgn cần gọi các phương thức BeginEdit() và EndEdit() methods.
Khi một cập nhật được tạo ra trên một cột trong một DataRow, sự kiện ColumnChanging sẽ
được phát ra trên các dòng của DataTable. Nó cho phép
bạn ghi đè lên thuộc tính ProposedValue của các lớp
DataColumnChangeEventArgs, và thay đổi nó nếu muốn.
Cách này cho phép các giá tri trên cột có hiệu lực . Nếu bạn gọi BeginEdit() trước khi tạo thay đổi, sự kiện ColumnChanging vẫn xảy ra. Chúng cho phép bạn tạo một sự thay
đổi kép khi cố gọi EndEdit(). Nếu bạn muốn phục hồi lại
giá trị gốc, hãy gọi CancelEdit().
Một DataRow có thể liên kết với một
vài dòng khác của dữ liệu. Điều này cho phép tạo các liên kết có thể điều khiển
được giữa các dòng, đó là kiểu master/detail. DataRow
chứa một phương thức GetChildRows() dùng để thay đổi
một mảng các dòng liên quan đến các cột từ một bản khác trong cùng DataSet như
là dòng hiện tại. Chúng sẽ được trình bày trong phần Data
Relationships nằm ở phần sau của chương này.
Schema Generation
Có ba cách để tạo một schema cho một DataTable. Đó là:
-
Hãy để thời gian chạy làm điều đó giúp bạn
-
Viết mã tạo các bảng
-
Dùng trình tạo sơ đồ XML
Runtime Schema Generation
Ví dụ về DataRow ở trên đã chỉ ra
mã để chọn dữ liệu từ một cơ sở dữ liệu và tạo ra môt DataSet:
SqlDataAdapter da = new SqlDataAdapter(select , conn); DataSet ds = new DataSet(); da.Fill(ds , "Customers");
Nó rõ ràng dễ sử dụng, nhưng nó cũng có môt vài trở ngại. Một ví
dụ là bạnc phải làm việc với tên cột được chọn từ cơ sở dữ liệu, điều đó cũng
tốt thôi, nhưng chăc rằng muốn đổi tên vật lí thành tên
thân thiện hơn.
Bạn có thể thực hiện việc đổi tên một cách thủ công trong mệnh đề
SQL, chẳng hạn như trong SELECT PID AS PersonID FROM PersonTable; bạn luôn được cảnh báo không nên đổi tên các cột
trong SQL, chỉ thay thế một cột khi thật sự cần để tên xuất hiện trên màn hình
được thân thiện hơn.
Một vấn đề tiềm ẩn khác không các trình phát DataTable/DataColumn tự động là bạn
không thể điều khiển vượt quá kiểu của cột, các kiểu này được thời gian chạy lựa
chọn cho bạn. Nó rất có ích trong việc chọn kiểu dữ liệu đúng cho bạn, nhưng
trong nhiều trường hợp bạn muốn có nhiều khả năng hơn . Ví dụ bạn cần định nghĩa
một tập các kiểu giá trị dùng cho một cột, vì vậy mã cần phải được viết lại. Nếu
bạn chấp nhận kiểu giá trị măc định cho các cột đươc tạo ra trong thời gian
chạy, có thể là một số nguyên 32-bit.
Cuối cùng một điều rất quan trọng, đó là sử dụng các trình
tạo bảng tự động, bạn không thể truy xuất dữ liệu access to the data within the
DataTable – you are at the mercy of indexers, which
return instances of object rather than derived data
types. If you like sprinkling your code with typecast expressions then skip the
following sections.
Hand-Coded Schema
Việc phát ra mã để tạo một DataTable, với đầy đủ các cột là một việc tương đối đơn giản.
Các ví dụ trong phần này sẽ truy cập bảng Products từ
cơ sỏ dữ liệu Northwind. Mã của phần này sẵn có trong
ví dụ 08_ManufacturedDataSet.
Dưới đây là mã để tạo thủ công một DataTable, có sơ đồ như trên.
public static void ManufactureProductDataTable(DataSet ds) { DataTable products = new DataTable("Products"); products.Columns.Add(new DataColumn("ProductID", typeof(int))); products.Columns.Add(new DataColumn("ProductName", typeof(string))); products.Columns.Add(new DataColumn("SupplierID", typeof(int))); products.Columns.Add(new DataColumn("CategoryID", typeof(int))); products.Columns.Add(new DataColumn("QuantityPerUnit", typeof(string))); products.Columns.Add(new DataColumn("UnitPrice", typeof(decimal))); products.Columns.Add(new DataColumn("UnitsInStock", typeof(short))); products.Columns.Add(new DataColumn("UnitsOnOrder", typeof(short))); products.Columns.Add(new DataColumn("ReorderLevel", typeof(short))); products.Columns.Add(new DataColumn("Discontinued", typeof(bool))); ds.Tables.Add(products); }
Bạn có thể sửa đổi mã trong ví dụ DataRow
và sử dụng các định nghĩa sau:
string source = "server=localhost;" + "integrated security=sspi;" + "database=Northwind"; string select = "SELECT * FROM Products"; SqlConnection conn = new SqlConnection(source); SqlDataAdapter cmd = new SqlDataAdapter(select, conn); DataSet ds = new DataSet(); ManufactureProductDataTable(ds); cmd.Fill(ds, "Products"); foreach(DataRow row in ds.Tables["Products"].Rows) Console.WriteLine("'{0}' from {1}", row[0], row[1]);
Phương thức ManufactureProductDataTable()
tạo một DataTable mới, thay đổi cho từng cột, và sau đó
thêm nó vào danh sách các bảng trong DataSet. DataSet có một bộ chỉ mục nắm giữ tên của bảng và trả về
DataTable được gọi.
Ví dụ trên không thật sự là bảo toàn kiểu, Tôi đã dùng bộ chỉ mục
cột để lấy dữ liệu. Tốt hơn hết là dùng một lớp (hoặc một bộ các lớp) để điều
khiển các DataSet, DataTable,
và DataRow, dùng để định nghĩa các bộ truy xuất bảo vệ
kiểu cho các bảng, các dòng, các cột. Bạn có thể viết mã của mình – đó quả là
một công việc chán nản, bạn có thể sử dụng các lớp bảo vệ kiểu sẵn có.
.NET Framework có các hỗ trợ cho việc dùng các sơ đồ XML để
định nghĩa một DataSet, DataTable, và các lớp khác mà chúng ta có thể làm trong phần
này. Phần XML
Schemas nằm trong chương này sẽ bàn về các phương thức này, nhưng
trước tiên, chúng ta sẽ xem xét về các quan hệ và ràng buộc trong một DataSet.
Các quan hệ dữ liệu
Khi viết một ứng dụng, thường cần phải có sẵn nhiều bảng để
lưu trữ thông tin. Lớp DataSet là một nơi để chứa các
thông tin này.
Lớp DataSet là một thiết kế để tạo nên
các mối quan hệ giữa các các bảng. Mã trong phần này được tôi thiết kế để tạo
bằng tay mối quan hệ cho hai bảng dữ liệu. Vì vậy, nếu bạn không có SQL Server
hoặc cơ sở dữ liệu NorthWind, bạn cũng có thể chạy ví
dụ này. Mã có sẵn trong thư mục 09_DataRelationships:
DataSet ds = new DataSet("Relationships"); ds.Tables.Add(CreateBuildingTable()); ds.Tables.Add(CreateRoomTable()); ds.Relations.Add("Rooms", ds.Tables["Building"].Columns["BuildingID"], ds.Tables["Room"].Columns["BuildingID"]);
Các bảng đơn giản chứa một khóa chính và một trường tên, trong đó
bảng Room có một khóa ngoại BuildingID.
Sau đó thêm một số dữ liệu cho mỗi bảng.
foreach(DataRow theBuilding in ds.Tables["Building"].Rows) { DataRow[] children = theBuilding.GetChildRows("Rooms"); int roomCount = children.Length; Console.WriteLine("Building {0} contains {1} room{2}", theBuilding["Name"], roomCount, roomCount > 1 ? "s" : ""); // Loop through the rooms foreach(DataRow theRoom in children) Console.WriteLine("Room: {0}", theRoom["Name"]); }
Sự khác biệt lớn nhất giữa DataSet và
kiểu đối tượng Recordset cổ điển là sự biểu hiện của
quan hệ. Trong một Recordset cổ điển, một quan hệ được
biểu diễn là một cột giả trong dòng. Cột này bản thân nó là một Recordset có thể lập lại. Trong ADO.NET, một quan hệ đơn giản
là một lời gọi phương thức GetChildRows():
DataRow[] children = theBuilding.GetChildRows("Rooms");
Phương thức này có một số kiểu, ví dụ trên chỉ ra cách dùng tên
của quan hệ. Nó trả về một mảng các dòng có thể cập nhật bằng bộ chỉ mục như đã
đề cập ở các ví dụ trước đây.
Thích thú hơn là quan hệ dữ liệu có thể xem xét theo hai cách.
Không chỉ có thể đi từ cha đến con, mà có thể tìm được các dòng cha của một mẫu
tin con bằng cách sử dụng thuộc tính ParentRelations
trên lớp DataTable. Thuộc tính này trả về một DataRelationCollection, có thể truy cập bằng kí hiệu mảng
[] (ví dụ, ParentRelations["Rooms"]), hoặc dùng luân phiên phương thức
GetParentRows() như mã dưới đây:
foreach(DataRow theRoom in ds.Tables["Room"].Rows) { DataRow[] parents = theRoom.GetParentRows("Rooms"); foreach(DataRow theBuilding in parents) Console.WriteLine("Room {0} is contained in building {1}", theRoom["Name"], theBuilding["Name"]); }
Có hai phương thức với rất nhiều các cài đặt đè khác nhau để
trả về các dòng cha – GetParentRows() (trả về một mảng
các dòng), hoặc GetParentRow() (trả về một dòng cha duy
nhất của một quan hệ).
Ràng buộc dữ liệu
Thay đổi kiểu dữ liệu của một cột đã được tạo trên một máy
đơn không chỉ là một khả năng tuyệt vời của một DataTable. ADO.NET cho phép bạn tạo một tập các ràng buộc
trên một cột (hoặc nhiều cột), dùng cho các nguyên tắc chuẩn hóa dữ liệu.
Thời gian chạy hỗ trợ các kiểu ràng buộc sau, như là các lớp trong
không gian System.Data.
Constraint
|
Description
|
---|---|
ForeignKeyConstraint
|
Thực một liên kết giữa hai DataTables trong một DataSet
|
UniqueConstraint
|
Bảo đảm tính độc nhất của
cột
|
Cài đặt khóa chính
Một điều phổ biến của một bảng trong một cơ sở dữ liệu quan
hệ, bạn có thể cung cấp một khóa chính, dựa vào một hoặc nhiều cột trong một
DataTable.
Mã sau tạo một khóa chính cho bảng Products, mà sơ đồ của nó đã được tạo bằng thủ công trong các
ví dụ trên, chúng ta có thể tìm thấy trong thư mục 08_ManufactureDataSet.
Chú ý rằng một khóa chính cảu một bảng chỉ là một kiểu của ràng
buộc. Khi một khóa chính được thêm vào một DataTable,
thời gian chạy cũng phát ra một ràng buộc độc nhất trên khóa chính. Bởi vì thực
tế không tồn tại kiều ràng buộc PrimaryKey – một khóa
chính đơn giản là một ràng buộc duy nhất trên một hoặc nhiều cột.
public static void ManufacturePrimaryKey(DataTable dt) { DataColumn[] pk = new DataColumn[1]; pk[0] = dt.Columns["ProductID"]; dt.PrimaryKey = pk; }
Một khóa chính có thể bao gồm một vài cột, nó được xem như là một
mảng các DataColumns. Một khóa chính của một bảng được
cài đặt trên những cột này đơn giản được còi là một mảng của các cột làm nên
thuộc tính.
Để kiểm tra các ràng buộc của một bảng, bạn có thể lập lại ConstraintCollection. Đối với ràng buộc tự sinh như ví dụ
trên, tên của ràng buộc sẽ là Constraint1. Nó không
phải là một tên tốt, vì vậy tốt nhất là nên tạo ràng buộc trước sau đó định
nghĩa các cột tạo nên khóa chính, như chúng ta sẽ làm dưới đây.
Là một lập trình viên cơ sở dữ liệu lâu năm, tôi nhận thấy ràng
tên của một ràng buộc cần phải thật rõ nghĩa. Mã dưới đây định danh ràng buộc
trước khi tạo khóa chính:
DataColumn[] pk = new DataColumn[1];
pk[0] = dt.Columns["ProductID"];
dt.Constraints.Add(new UniqueConstraint("PK_Products", pk[0]));
dt.PrimaryKey = pk;
Ràng buộc duy nhất có thể áp dụng cho bao nhiêu cột tùy
thích.
Tạo một khóa ngoại
Ngoài các ràng buộc duy nhất, một DataTable có thể chứa các ràng buộc khóa ngoại. Nó thường
được áp dụng cho các mối quan hệ chủ tớ, nhưng cũng có thể dùng để tạo bảng sao
các cột giữa các bảng nếu bạng tạo một ràng buộc chính xác. Một quan hệ chủ tớ
là một mẫu tin cha có thể có nhiều mẫu tin con, liên kết với khóa chính của mẫu
tin cha.
Một ràng buộc khóa ngoại có thể chỉ thực thi trên các bảng bên
trong một DataSet, ví dụ dưới đây sử dụng bảng Categories trong cơ sở dữ liệu Northwind, và tạo một ràng buộc giữa nó với bảng Products table.
Bước đầu tiên là tạo một bảng dữ liệu mới cho bảng Categories. Ví dụ 08_ManufactureDataSet:
DataTable categories = new DataTable("Categories"); categories.Columns.Add(new DataColumn("CategoryID", typeof(int))); categories.Columns.Add(new DataColumn("CategoryName", typeof(string))); categories.Columns.Add(new DataColumn("Description", typeof(string))); categories.Constraints.Add(new UniqueConstraint("PK_Categories", categories.Columns["CategoryID"])); categories.PrimaryKey = new DataColumn[1] {categories.Columns["CategoryID"]};
Dòng cuối cùng của mã trên tạo một khóa chính cho bảng Categories. Khóa chính là một cột đơn, tất nhiên nó cũng thể
tạo một khóa chính trên nhiều cột bằng các dùng kí tự mảng.
Sau đó tôi tạo một ràng buộc giữa hai bảng:
DataColumn parent = ds.Tables["Categories"].Columns["CategoryID"]; DataColumn child = ds.Tables["Products"].Columns["CategoryID"]; ForeignKeyConstraint fk = new ForeignKeyConstraint("FK_Product_CategoryID", parent, child); fk.UpdateRule = Rule.Cascade; fk.DeleteRule = Rule.SetNull; ds.Tables["Products"].Constraints.Add(fk);
Ràng buộc này dùng để liên kết giữa Categories.CategoryID và Products.CategoryID. Có bốn cấu trúc khác nhau cho ForeignKeyConstraint, nhưng tôi khuyên bạn nên dùng tên của
ràng buộc.
Tạo các ràng buộc Update và Delete
Bổ sung cho phần định nghĩa tất nhiên là một vài kiểu của
ràng buộc giữa các bảng cha và con, bạn có thể định nghĩa phải làm gì trong một
ràng buộc cập nhật.
Ví dụ trên tạo một qui tắc cập nhật và một qui tắc xóa. Những qui
tắc này được dùng khi môt sự kiện được phát ra trên cột (hoặc dòng) trong bảng
cha, và qui tắc được dùng để quyết định chuyện gì sẽ xảy ra trong bảng con. Có
bốn qui tắc khác nhau có thể áp dụng được liệt kê trong Rule enumeration:
-
Cascade – Nếu khóa cha được cập nhật sau đó copy giá trị mới này cho tất cả các mã của khóa con. Nếu mẫu cha bị xoá, thì xóa luôn các mẫu con. Nó là tùy chọn mặc định.
-
None – Không làm gì hết. Tùy chọn này sẽ bỏ các dòng mô côi khỏi bảng dữ liệu con.
-
SetDefault – Mỗi thay đổi trên dòng con được mang giá trị mặc định của nó, nếu nó được định nghĩa trước.
-
SetNull – Tất cả các dòng được chọn là DBNull.
Chú ý: Các ràng buộc chỉ có hiệu lực trong một DataSet nếu thuộc tính EnforceConstraints của DataSet là true.
Tôi đã đổi các lớp chính dùng để tạo nên DataSet, chỉ ra cách tạo thủ công các lớp bằng mã. Có một
cách khác để định nghĩa một DataTable, DataRow, DataColumn, DataRelation, và Constraint – bằng
cáchc dùng các file sơ đồ XML và công cụ XSD sẵn có trong .NET. Đoạn dưới đây
trình bày cách để tạo một sơ đồ đơn giản và tạo các lớp bảo vệ kiểu để truy cập
dữ liệu của bạn.